Cuộc thi: Định nghĩa chữ "hôn" bắt đầu
Hôn mà chẳng rời nhau là “đính hôn”.
Hôn liền tù tì bảy phát là “thất hôn”
Hôn người nào đó gọi là “hôn nhân”
Hôn con vật nào đó gọi là “hôn thú”
Hôn vợ gọi là “hôn thê”
Hôn chồng gọi là “hôn phu”
Mơ hôn được người nào đó gọi là “hôn ước”
Mới hôn xong gọi là “tân hôn”
Hôn thêm cái nữa gọi là “tái hôn”
Hôn hai cái một lượt gọi là “song hôn”
Hôn nhiều người một lúc gọi là “đa hôn”
Ðang hôn nửa chừng bị xô ra gọi là “ly hôn”
Hôn rồi bị trả lại cái hôn gọi là “thoái hôn”
Không cho hôn cũng hôn đại gọi là “cưỡng hôn”
Hôn sơ sơ phơn phớt gọi là “ngoại hôn”
Hôn ké gọi là “phụ hôn”
Hẹn ngày sẽ hôn gọi là “hứa hôn”
Vua hôn người ta gọi là “hoàng hôn”
Hôn từ giã gọi là “từ hôn”
Rình rình hôn một cái gọi là “hôn thầm”
Tính hôn con mà hôn trúng mẹ gọi là “hôn má”
Vừa hôn vừa ngửi gọi là “hôn hít”
Hôn có giấy phép gọi là “hôn lễ”
Hôn cuốn sách gọi là “hôn thư”
Khoái hôn gọi là “hôn mê”
Chỗ nào cũng hôn gọi là “hôn bậy, hôn bạ”
Hôn cách không gọi là “hôn gió”
Hôn anh lính chiến gọi là “hôn quân”
Hôn tập thể gọi là “hôn phối”
Mới ngủ dậy mà hôn gọi là “hôn thức” (hình thức hôn nhân)
Hai người cùng phái hôn nhau gọi là “trùng hôn”
Hôn người không cùng chủng tộc gọi là “dị hôn”
Hôn người mà hợp với mình gọi là “hợp hôn”
Hôn xong rồi lại xua đuổi người ta đi gọi là “từ hôn”
Hôn liên tù tì không chịu ngưng gọi là “liên hôn”
Không muốn người ta hôn mình gọi là “miễn hôn”
Hôn đại một người rồi bỏ chạy gọi là “đại hôn”
Không cho hôn mà cứ đè ra hôn gọi là “ép hôn”